Tin mới
Hiển thị bài đăng 1 - 10trong tổng số 14.
Xem nội dung khác »
|
Nội tiết
LẠI NÓI VỀ TIỂU ĐƯỜNG
Kiểm soát đường huyết là mục tiêu quan trọng trong kế hoạch điều trị tiểu đường. Lượng đường trong máu cao, hoặc tăng đường huyết là một mối quan tâm lớn và có thể ảnh hưởng đến những người bị tiểu đường type 1 hoặc tiểu đường type 2. Có hai thử nghiệm đường huyết chính:
Đường huyết cao thường xuyên có thể gây tổn thương thần kinh, mạch máu và cơ quan (thận, tim,..). Nó cũng có thể dẫn đến các bệnh nghiêm trọng khác. Những người bị bệnh tiểu đường loại 1 là dễ bị tích tụ keton acid trong máu gọi là nhiễm keton acid. Nếu bạn có bệnh tiểu đường loại 2 hoặc nếu bạn có nguy cơ bị tiểu đường, lượng đường trong máu tăng rất cao có thể dẫn đến một tình trạng tử vong vì cơ thể không thể xử lý đường gây hội chứng tăng đường huyết thẩm thấu nonketotic (HHNS). Bạn sẽ đi tiểu thường xuyên hơn lúc đầu và sau đó tiểu ít thường xuyên hơn nhưng nước tiểu của bạn có thể trở nên sậm màu và bạn có thể bị mất nước nghiêm trọng. Điều quan trọng là cần điều trị hạ ngay lập tức đường máu để giúp ngăn ngừa các biến chứng. Nguyên nhân Lượng đường trong máu của bạn có thể tăng lên nếu bạn:
Các triệu chứng Dấu hiệu sớm bao gồm:
Đường trong máu cao có thể gây ra:
Làm thế nào để xử lý tiểu đường ? Nếu bạn bị bệnh tiểu đường và nhận thấy bất kỳ dấu hiệu sớm của rối loạn dung nạp đường thì cần kiểm tra đường huyết thường xuyên và khám bác sĩ chuyên khoa. Để phòng ngừa cần thực hiện:
Chú ý: Nếu bạn có bệnh tiểu đường loại 1 và đường trong máu của bạn cao, bạn cần kiểm tra xeton trong nước tiểu. Khi bạn có ketones trong nước tiểu thì không được tập thể dục. Nếu bạn bị bệnh tiểu đường loại 2 và lượng đường trong máu của bạn còn cao, bạn cũng phải chắc chắn rằng bạn không có ketones trong nước tiểu và bạn cũng cần tập thể dục nhẹ nhàng thích hợp, tránh tập quá sức..
Nếu bạn bị bệnh tiểu đường loại 1 và đường trong máu của bạn cao hơn 250 mg / dL, thị bạn cần xét nghiệm xeton trong nước tiểu. Khám lại bác sĩ của bạn nếu lượng đường trong máu của bạn cao hơn mức đường huyết cho phép hằng ngày. Làm thế nào để ngăn chặn biến chứng tiểu đường ? Nếu bạn muốn giữ cho lượng đường trong máu ở mức lý tưởng thì bạn cần thực hiện nghiêm chỉnh theo sự điều trị của bác sĩ như uống thuốc đúng theo hướng dẫn, tập thể dục thường xuyên và đúng cách, ăn đúng theo chế độ ăn của bác sĩ đưa ra. Điều trị tiểu đường không chỉ điều trị triệu chứng, hạ đường huyết mà cần phải điều trị phòng ngừa biến chứng của tiểu đường. |
Thay đổi thể chất xảy ra trong tuổi dậy thì ở bé gái
1. Phát triển của ngực
Trong độ tuổi từ 8-13, cô gái bắt đầu phát triển ngực. Hình thái (có nghĩa là về mặt hình thức và hình dạng), ngực trông giống như dạng một hình nón vùng trước thành ngực và đỉnh là núm vú. Lúc đầu phát triển dạng “ trái chanh” dưới núm vú, quầng vú sẫm màu dần và núm vú nhô cao dần. Vú phát triển nhanh hay chậm tùy tinh trạng của mỗi người hoặc kể cả do gien di truyền và thương vú không bao giờ đối xứng 2 bên. Để dánh giá vú có phát triển hay không cũng rất khó, nhưng bình thường vú sẽ tăng thể tích suốt trong tuổi dây thì và tăng bình quân khoảng 4-6 cm / năm, nếu không tang thì cần xem lại có vấn đề rối loạn nội tiết hay do di truyền ngực nhỏ. 2. Mọc lông ở nách Ở tuổi dậy thì, lông bắt đầu mọc ở nách của bạn. 3. Mở rộng mông ( khung chậu) và sự xuất hiện của lông mu Thông qua những năm của tuổi dậy thì, mông của một cô gái mở rộng và lông bắt đầu phát triển ở khu vực bộ phận sinh dục.Lông ở khu vực bộ phận sinh dục được gọi là lông mu. 4. Tăng trưởng bứt phá Trong thời gian dậy thì cô gái trải qua một sự tăng trưởng mạnh về chiều cao của họ. Điều này được gọi là dậy thì. Khi cô 16 tuổi, cô đạt khoảng 98% chiều cao cuối cùng mà cô ấy cuối cùng sẽ tăng lên. 5. Khởi phát của kinh nguyệt Kinh nguyệt là một quá trình trưởng thành của hệ sinh dục, tử cung buồng trứng phát triển và bắt đầu xuất hiện kinh nguyệt của một người phụ nữ với một lượng nhỏ máu và mô xuất ra âm đạo. Kinh nguyệt là một quá trình bình thường mà mọi cô gái và phụ nữ khỏe mạnh và xuất hiện điều đặn một lần mỗi tháng với chu kỳ bình thường là 28 ngày. Xuất hiện đầu tiên của chu kỳ kinh nguyệt được gọi là kinh nguyệt và nó đánh dấu tuổi khi cô gái thành thục. Nói chung kinh nguyệt xảy ra trong độ tuổi từ 9 đến 14 tuổi và thay đổi trên cơ sở cá nhân. BS Trương Hiếu Nghĩa |
Vú phát triển bình thường như thế nào ?
Vú phát triển bình thường là gì? Vú phát triển là một phần quan trọng trong sinh sản ở nữ và cũng là niềm tự hào cua phái nữ. Tuy nhiên, không giống như động vật có vú khác, người nữ phát triển ngực đầy đủ trước khi thực hiện nhiệm vụ cần thiết để chăm sóc cho con cái. Phát triển vú xảy ra ở từng giai đoạn riêng biệt trong suốt cuộc đời của một người phụ nữ, đầu tiên là dậy thì, rồi trước khi sinh, trong những năm sinh đẻ cho con bú và nhưng năm mạn kinh. Thay đổi này cũng xảy ra với các vú trong suốt chu kỳ kinh nguyệt như đau vào nhưng ngày giữa chu kỳ hoặc cuối chu kỳ kinh. Khi nào thì bắt đầu phát triển ngực? Vú bắt đầu hình thành trong quá trình phát triển của thai nhi với một dày lên ở vùng ngực được gọi là núm vú hoặc đường dẫn sữa. Trong lúc còn là một trẻ sơ sinh mầm vú đã có mô vú, núm vú và sự khởi đầu của các hệ thống ống dẫn sữa đã được hình thành. Thay đổi của vú tiếp tục xảy ra trong suốt cuộc đời. Tuyến vú phát triển tiếp theo và bao gồm 15-24 thùy. Tuyến vú chịu ảnh hưởng của nội tiết tố kích hoạt trong tuổi dậy thì. Sự co hay co rút của các ống dẫn sữa là sự thay đổi lớn cuối cùng xảy ra trong các mô vú. Vú teo lại dần dần của các tuyến vú thường bắt đầu khoảng 35 tuổi.
Vú gì thay đổi xảy ra ở tuổi dậy thì ? Vào tuổi vị thành niên, các dấu hiệu bên ngoài đầu tiên của vú phát triển bắt đầu xuất hiện. Khi buồng trứng bắt đầu tiết ra estrogen, chất béo trong các mô liên kết bắt đầu tích lũy gây vú để vú phát triển to dần lên. Hệ thống ống dẫn cũng bắt đầu phát triển. Thông thường sự khởi đầu của những thay đổi này vú còn được đi kèm với sự xuất hiện của lông mu và lông dưới cánh tay. Sau khi rụng trứng và kinh nguyệt bắt đầu, sự trưởng thành của vú bắt đầu với sự hình thành của các tuyến nội tiết ở phần cuối của ống dẫn sữa. Vú và hệ thống ống dẫn tiếp tục phát triển và trưởng thành, với sự phát triển của nhiều tuyến và các tiểu thùy. Tốc độ phát triển ngực thay đổi lớn và là khác nhau cho mỗi người phụ nữ trẻ.
Những thay đổi theo chu kỳ xảy ra với các vú trong suốt chu kỳ kinh nguyệt? Mỗi tháng, phụ nữ trải qua những biến động về hormone, tạo nên chu kỳ kinh nguyệt bình thường. Estrogen được sản xuất bởi buồng trứng trong nửa đầu của chu kỳ kinh nguyệt, kích thích sự tăng trưởng của các ống dẫn sữa ở vú. Mức tăng của estrogen dẫn đến rụng trứng nửa chu kỳ, và sau đó các hormone progesterone có hơn trong nửa sau của chu kỳ, kích thích sự hình thành của các tuyến sữa. Những hormone này được cho là chịu trách nhiệm cho những thay đổi mang tính chu kỳ như sưng, đau, và sự dịu dàng mà nhiều phụ nữ kinh nghiệm trong ngực của họ ngay trước kỳ kinh nguyệt. Trong thời gian kinh nguyệt, nhiều phụ nữ cũng trải qua những thay đổi trong kết cấu vú, với bộ ngực cảm giác đặc biệt sần. Đây là những tuyến trong vú mở rộng để chuẩn bị cho một kỳ mang thai có thể. Nếu thai kỳ không xảy ra, bộ ngực trở lại kích thước bình thường. Một khi bắt đầu thấy kinh, chu kỳ bắt đầu một lần nữa.
Điều gì xảy ra với bộ ngực khi mang thai và cho con bú? Nhiều bác sĩ cho rằng vú là không hoàn toàn trưởng thành cho đến khi một người phụ nữ đã sinh con và sản xuất sữa. Thay đổi của vú là một trong những dấu hiệu sớm của thai kỳ - một kết quả của các hormone progesterone. Ngoài ra quần vú bắt đầu xịn màu đến tiếp theo là sưng nhanh chóng của ngực mình.Hầu hết phụ nữ mang thai trải nghiệm đau xuống hai bên của ngực và ngứa ran hoặc đau nhức của núm vú vì sự phát triển của các hệ thống ống dẫn sữa và hình thành nhiều tiểu thùy hơn. Đến tháng thứ năm hoặc thứ sáu của thai kỳ, ngực là hoàn toàn có khả năng sản xuất sữa. Như trong tuổi dậy thì, estrogen điều khiển sự tăng trưởng của các ống dẫn, và progesterone kiểm soát sự tăng trưởng của các chồi tuyến. Nhiều hormone khác, như hormone kích thích nang (FSH), hormone luteinizing (LH), prolactin, oxytocin, và nhau thai của con người lactogen (HPL) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất sữa. Những thay đổi về thể chất khác, chẳng hạn như sự nổi bật của các mạch máu trong vú và sự lớn mạnh và tối của quầng vú xảy ra. Tất cả những thay đổi này là để chuẩn bị cho con bú em bé sau khi sinh.
Điều gì xảy ra với bộ ngực ở thời kỳ mãn kinh? Tuổi mạn kinh xuất hiện tùy vào gien của mỗi người, thường sau độ tuổi 40 bắt đầu giai đoạn tiền mạn kinh và sau 50 thời kỳ mãn kinh được bắt đầu rõ ràng. Tại thời điểm này, mức độ estrogen và progesterone bắt đầu dao động, với mức độ estrogen giảm đáng kể. Điều này dẫn đến nhiều triệu chứng thường liên quan với thời kỳ mãn kinh. Với mức giảm này trong sự kích thích của estrogen cho tất cả các mô của cơ thể, bao gồm cả các mô vú, có một giảm trong mô tuyến vú. Nếu không có estrogen, các mô liên kết của vú trở nên mất nước và không đàn hồi, và các mô vú, mà đã được chuẩn bị để làm cho sữa, co lại và mất đi hình dạng. Điều này dẫn đến sự "võng" của vú thường gắn liền với phụ nữ ở độ tuổi này. Những phụ nữ đang dùng liệu pháp hormone có thể gặp một số triệu chứng tiền kinh nguyệt vú mà họ đã trải qua trong khi họ vẫn còn có kinh nguyệt, có thể bao gồm đau và sưng. Tuy nhiên, nếu có được chùng của vú trước khi mãn kinh, điều này không đảo ngược lại với liệu pháp hormone.
Có thể đánh giá ngực sẽ kém phát triển và “ nhỏ” không ? Đánh giá này hoàn toàn chủ quan và không có cơ sở thống kê chính xác. Tuy nhiên, cần đánh giá chung sự phát triển hài hòa cho bộ ngực và trong tổng thể sự phát triển của người nữ. Ví dụ, khi núm và quầng vú đã phát triển “ hoàn chỉnh “ mà thể tích vẫn “ án binh bất động “ và thể tích nhỏ thì có thể xem như vú đã phát triển đến mức tối đa của nó rồi, đôi khi nằm trong tình trạng thiểu sản hay ngực lép !!! Hoặc khi cơ thể phát triển hoàn chỉnh vê lông, mông, chiều cao và thể tích ngực vẫn đứng yên thì cũng cần xem như vú đã chậm phát triển .
Có thể cải thiện sự phát triển vú không ? Sự phát triển mô vú tùy thuộc vào gien và mầm mô vú ngay từ đầu. Nó chịu ảnh hưỡng của nội tiết tố của người nữ. Nếu mầm vú đã như vậy thì khó cải thiện, tuy nhiên có thể cải thiện được sự phát triển vú nếu do sự thiếu hụt nội tiết tố nữ, thiếu một số chất cần thiết cho qui trình phát triển vú như vitamine, khoáng chất, acide amine,…nếu được chẩn đoán và bổ sung thích hợp thì vú sẽ phát triển hoàn chỉnh về chức năng và thẫm mỹ cho phái nữ. Đo đó, để có được niềm tự hào của phái nữ thì mẹ cần quan tâm đến con gái của mình, đánh giá sự phát triển của ngực và khi thấy có “ vấn đề” phát triển thì cần tham khảo sớm ý kiến của bác sĩ để xem có cần “ giúp đở” hoàn chỉnh sự việc này không ? BS Trương Hiếu Nghĩa
|
CÁC LOẠI THỰC PHẨM LÀM GIẢM CHOLESTEROL CÓ HẠI CHO CƠ THỂ
Xung quanh chúng ta có nhiều loại thực phẩm có lợi cho cơ thể mà có thể chúng ta chưa biết hoặc chúng ta không để ý. Cholesterol có 2 thành phần chính, một có lợi và rất cần thiết cho cơ thể ( HDL cholesterol ) và loại có hại cho cơ thể ( LDH cholesterol), nó gây ra xơ vữa mạch máu, làm suy yếu lưu lượng máu và cao huyết áp.
Nếu chúng ta dùng thuốc điều trị rối loạn mỡ máu không đúng thì có thê làm giãm toàn bộ cholesterol của cơ thể từ đó ảnh hưỡng đến hoạt động cơ thể, giãm sức đề kháng, mệt mõi kéo dài,….Do đó, chúng ta cần xác định rõ đâu là nguyên nhân, đâu là hậu quả để bổ sung cholesterol cần thiết hoặc hạ cholesterol có hại. Một số thực phẩm có thể làm giãm cholesterol có hại cho cơ thể, cụ thể có khoảng 11 loại cần thiết để hỗ trợ cho điều này:
Mặc khác, để có sức khỏe
hoàn hảo, chúng ta cần ăn chậm , nhai kỹ sẽ giúp tiêu hóa thức ăn tốt hơn.
Tránh tối đa mỡ và lòng động vật, trứng. Uống nhiều nước, nhất lòa nước có tính
chất kiềm. tập thể dục thường xuyên. Ngũ đủ giấc và chất lượng, Giãm stress. BS Trương Hiếu Nghĩa |
SẠN THẬN
Định nghĩa Sỏi thận (lithiasis) hình thành bên trong thận. Sỏi thận được làm bằng muối khoáng và axit. Sỏi thận có nhiều nguyên nhân. Cơ chế chung, sỏi thận hình thành khi nước tiểu trở nên cô đặc làm cho các khoáng chất kết tinh và dính lại với nhau. Sỏi thận di chuyển có thể gây nghẽn tắc tạo cơn đau quặn thận. Cơn đau quặn thận thường bắt đầu ở phía sau vùng hông lung lan xuống bụng dưới và háng. Những cơn đau có thể thay đổi khi sỏi di chuyển dọc theo đường tiểu. Sỏi thận nếu điều trị sớm thường không gây tổn thương vĩnh viễn. Nếu sạn còn nhỏ thì có thể tán sạn ngoài cơ thể và cần phải mỗ nếu sạn lớn, nhiều sạn và nhất là sạn san hô. Uống nhiều nước và tập thể dục động sẽ giúp cơ thể tháo các chất cặn lắng trong thận ra ngoài. Các triệu chứng bệnh sỏi thận Sỏi thận có thể có hoặc không thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng cho đến khi nó di chuyển vào niệu quản - ống nối liền thận và bàng quang. Vào thời điểm đó, những dấu hiệu và triệu chứng có thể xảy ra:
Nguyên nhân gây sỏi thận
Các loại sỏi thận
Yếu tố nguy cơ
Các xét nghiệm và chẩn đoán
Điều trị sỏi thận Điều trị sỏi thận thay đổi, tùy thuộc vào loại và các nguyên nhân.
Điều trị sỏi lớn hơn và gây ra các triệu chứng
Phòng ngừa sạn thận Một số bằng chứng cho thấy các phương pháp điều trị thay thế có thể giúp:
+ Sỏi canxi. Để giúp ngăn ngừa sỏi canxi hình thành, bác sĩ có thể kê toa thuốc lợi tiểu thiazide đơn hoặc chứa phosphate.+ Sỏi acid uric. Bác sĩ có thể kê toa allopurinol (Zyloprim, Aloprim) để giảm mức acid uric trong máu và nước tiểu và thuốc men để giữ kiềm nước tiểu. Trong một số trường hợp, allopurinol và alkalinizing có thể hòa tan sỏi uric acid.+ Sỏi struvite. Để ngăn ngừa sỏi struvite, bác sĩ có thể đề nghị các chiến lược để giữ nước tiểu miễn nhiễm vi khuẩn. Dài hạn sử dụng kháng sinh với liều lượng nhỏ có thể hữu ích để đạt được mục tiêu này. BS Trương Hiếu Nghĩa |
Bị sỏi thận: hạn chế ăn rau lang
Người bị sỏi thận không nên ăn rau lang thường xuyên mỗi ngày vì sẽ làm sỏi mau lớn hơn do rau lang có chứa các tinh thể calci… Người bị tiêu chảy hay viêm dạ dày do thừa dịch vị, đường huyết thấp cũng không nên ăn rau lang và khoai lang. Trong khoai lang có chất đường, nếu ăn nhiều, nhất là khi bụng đói sẽ làm tăng tiết dịch vị làm ợ chua, sình hơi trướng bụng. Để tránh tình trạng này, khoai phải nấu, luộc, nướng thật chín (và phải uống thêm nước gừng). Vỏ khoai lang chưa nhiều vitamin và khoáng chất, do đó phải bảo vệ phần vỏ không bị sây sát, không gọt vỏ nếu không cần thiết. Vỏ còn giúp bảo vệ dưỡng chất bên trong, vì vậy nên rửa sạch trước khi luộc và luộc khoai nên để cả vỏ. Bảo quản khoai lang ở nơi sạch sẽ, khô ráo, thoáng mát, chỉ nên dùng trong 1 tuần (lưu ý không nên dùng khoai đã mọc mầm). Vài ứng dụng nhỏ nên thuốc khác như sau: phụ nữ băng huyết, lá rau lang tươi một nắm, giã nát, lấy nước cốt uống. Chữa mụn nhọt: khoai lang 40g, lá bồ công anh 40g, đường hoặc mật mía giã nhuyễn bọc vào vải, đắp lên mụn nhọt. Để hút mũ họt đã vỡ, lấy lá khoai lang non 50g, đậu xanh 12g, thêm chút muối, giã nhuyễn bọc vào vải đắp lên, Theo Khoa Học Phổ Thông |
Phòng ngừa sớm bệnh lý tiểu đường và các biến chứng
Bệnh đái tháo đường (tiểu đường) là gì? Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là tình trạng rối loạn có cùng đặc điểm là tăng đường huyết. Bệnh ĐTĐ được chia làm các loại như sau:
Bệnh đái tháo đường týp 2 là bệnh rối loạn chuyển hóa do rối loạn bất thường đa cơ quan đích bao gồm tế bào bê-ta tụy, cơ vân, mô mỡ và gan (tăng đường huyết, kháng insulin và suy tương đối tiết insulin). Làm sao chúng ta có thể tầm soát và ngăn ngừa bệnh ĐTĐT2? Tầm soát bệnh ĐTĐT2 bắt đầu từ tuổi 30 trở lên có các yếu tố nguy cơ sau: a. Yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh:
b. Yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh:
Các biến chứng của bệnh tiểu đường là gì ? Bệnh tim: Bệnh tim là nguyên nhân hàng đầu của tử vong do bệnh tiểu đường liên quan. Người lớn bị bệnh tiểu đường có tỷ lệ tử vong về bệnh tim cao hơn so với người lớn không bị tiểu đường 2-4 lần. Đột quỵ: Nguy cơ đột quỵ cao hơn 2-4 lần ở những người bị bệnh tiểu đường. Huyết áp cao: Khoảng 73% người trưởng thành bị bệnh tiểu đường có huyết áp cao hơn hoặc bằng 130/80 mm thủy ngân (mm Hg) hoặc sử dụng thuốc theo toa cho bệnh cao huyết áp. Mù: Bệnh tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu của các trường hợp mới bị mù ở người lớn 20-74 tuổi. Bệnh võng mạc tiểu đường gây ra từ 12.000 đến 24.000 trường hợp bị mù mỗi năm. Bệnh thận: Bệnh tiểu đường là nguyên nhân hàng đầu của bệnh thận giai đoạn cuối được điều trị, chiếm 43% các trường hợp mới. Bệnh hệ thần kinh: Khoảng 60% đến 70% những người bị bệnh tiểu đường có nhẹ đến các hình thức nghiêm trọng của thiệt hại hệ thống thần kinh. Tổn thương bao gồm cảm giác kém hoặc đau ở bàn chân hoặc tay, chậm tiêu hóa thức ăn trong dạ dày, hội chứng ống cổ tay, và các vấn đề thần kinh khác. Hoại tử chi: Tổn thương các mạch máu gây nghẽn tắc mạch máu nhỏ các đầu chi gây hoại tử. Bệnh răng miệng: Bệnh nha chu thường gặp hơn ở những người có bệnh tiểu đường hơn những người không bị tiểu đường. Các biến chứng của thai: Bệnh tiểu đường khó kiểm soát trước khi thụ thai và trong ba tháng đầu của thai kỳ có thể gây ra dị tật bẩm sinh chủ yếu trong 5% đến 10% trường hợp có thai và sảy thai trong 15% đến 20% thai kỳ. Có thể phòng ngừa tiểu đường được không ? Sau đây là các bước cơ bản để chúng ta có thể phòng tránh bệnh lý này ở giai đoạn “ tiền tiểu đường” 1. Tập thể dục thường xuyên: Hoạt động thể chất là một phần thiết yếu của kế hoạch điều trị cho tiền tiểu đường vì nó làm giảm lượng đường trong máu và cơ thể giảm béo. Tốt nhất, bạn nên tập thể dục ít nhất 30 phút một ngày, năm ngày một tuần. Hãy cho bác sĩ biết về kế hoạch tập luyện của bạn và yêu cầu nếu bạn có bất kỳ hạn chế. 2. Giảm và giữ cân nặng ở mức lý tưởng: Giảm 5% đến 7% trọng lượng cơ thể sẽ cắt giảm 58% cơ hội bị bệnh tiểu đường. Giữ chỉ số cân nặng BMI < 25. 3. Kiểm tra sức khỏe thường xuyên hơn: Đi khám bác sĩ mỗi 3- 6 tháng nếu có vấn đề về sức khỏe : Stress, giảm hoặc tăng cân, mất ngủ, mệt mỏi, cao huyết áp, mờ mắt,… Khám các dấu hiệu sớm của thần kinh và mạch máu vùng lòng bàn chân. 4. Ăn uống tốt hơn và điều độ hơn
5. Ngủ đủ giấc và ăn đủ chất: Thiếu hụt giấc ngủ cũng gây khó khăn hơn cho cơ thể trong việc sử dụng insulin một cách hiệu quả và có thể làm cho bệnh tiểu đường khó điều trị hơn Thiết lập thói quen ngủ tốt. Đi ngủ và thức dậy vào cùng một giờ mỗi ngày. Thư giãn trước khi bạn tắt đèn. Đừng xem TV hoặc sử dụng máy tính hoặc điện thoại thông minh của bạn khi bạn đang cố gắng để ngủ. Tránh chất caffeine sau khi ăn nếu bạn khó ngủ. 6. Sinh hoạt tình dục: Sinh hoạt tình dục thường xuyên và chất lượng sẽ giúp đốt cháy tối đa năng lượng và đồng thời giúp cơ thể quân bình tất cả các nội tiết tố trong cơ thể và chuyển hóa cơ thể sẽ tốt hơn. Nhưng sinh hoạt tình dục không đạt chất lượng “ Tuyệt hảo ” sẽ gây ức chế ngược lại gây “ Stress nội tại ” và sẽ gây xáo trộn từ bên trong của cơ thể. Và sinh hoạt tình dục quá độ cũng gây hại nhiều hơn. 7. Chọn và Cam kết: Khi chúng ta có ý thức về sức khỏe, thì chúng ta cần phải chọn phương pháp sống, tập luyện phù hợp với chính bản thân mình và phải “ cam kết “ chúng ta phải thường xuyên thực hiện nó bằng bất cứ giá nào. 8. Điều trị và giữ huyết áp ở mức ổn định < 130/ 80 mmHg 9. Chích ngừa các bệnh lý hằng năm như cúm, Viêm phổi,… 10. Ngừng hút thuốc lá. Nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn uống của người bị ĐTĐT2: 1. Ăn uống với lượng thức ăn tối thiểu đủ để cảm thấy khỏe mạnh, không bị hạ đường huyết. 2. Ăn uống phải đúng bữa và điều độ cả về số lượng. 3. Bác sĩ sẽ dựa trên nhu cầu cơ bản của từng người bệnh để điều chỉnh cho phù hợp, giảm tối thiểu tác dụng phụ và biến chứng do thuốc hạ đường huyết gây ra. Phương pháp một dĩa:Đổ đầy 1/2 dĩa với rau không chứa tinh bột (cải, rau muống, cà chua…) 1. Thịt: Một miếng mỏng thịt nạc không mỡ bằng lòng bàn tay, cá, thịt gà không da tương đương 1/4 dĩa. 2. Thực phẩm chứa tinh bột: Khoai tây, cơm, bún, bánh mì chiếm 1/4 còn lại. Nên ăn 1-1.5 chén cơm thôi. 3. Uống 1 ly nhỏ sữa không đường, một miếng trái cây. CÓ SỨC KHỎE LÀ CÓ TẤT CẢ. HÃY CHẨN ĐOÁN SỚM, ĐỪNG ĐỂ QUÁ MUỘN. MUỐN CÓ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TỐT THÌ CẦN PHẢI CÓ CHẤT LƯỢNG SỨC KHỎE TỐT. BS. Trương Hiếu Nghĩa |
BÉO PHÌ GAN : GAN NHIỄM MỠ
Một số chất béo trong gan là bình thường. Nhưng nếu chất béo chiếm hơn 5% -10% của trọng lượng của gan thì được xem như gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ được chia ra làm 2 nhóm chính: gan nhiễm mỡ do rượu và không do rượu. Mức độ gan nhiễm mỡ được phân loại chính dựa trên kết quả siêu âm, CT và MRI : nhẹ, trung bình và nặng. Ngoài ra còn có thêm thể loại nữa là gan nhiễm mỡ từng vùng. Gan nhiễm mỡ do rượu: nằm trong bệnh cảnh bệnh gan do rượu ( AFLD) Hầu như tất cả những người nghiện rượu đều phát triển gan nhiễm mỡ. Gan nhiễm mỡ có thể xảy ra sau khi uống một lượng vừa phải hoặc lớn rượu hoặc sau những đợt uống rượu “ quắt cần câu”. Yếu tố di truyền cũng góp phần trong bệnh cảnh gan nhiễm mỡ do rượu. Các yếu tố khác có thể ảnh hưởng cơ hội phát triển bệnh gan nhiễm mỡ do rượu bao gồm: • Viêm gan C (có thể dẫn đến viêm gan) • Tình trạng dư chất sắt • Béo phì • Chế độ ăn uống Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu (NAFLD) Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu tại là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh gan mãn tính. Gan nhiễm mỡ có thể dẫn đến tổn thương gan vĩnh viễn, nó có thể dẫn xơ gan. Có khoảng 20% người trưởng thành có thể có ít nhiều gan nhiễm mỡ. Nguyên nhân gây ra bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu là không rõ ràng. Gan nhiễm mỡ không do rượu cũng có yếu tố gia đình. Nó thường xãy ra ở tuổi trung niên và thừa cân hoặc béo phì. Những người này thường có hàm lượng cholesterol cao hoặc triglyceridesvà bệnh tiểu đường hoặc tiền tiểu đường (kháng insulin). Nguyên nhân tiềm năng khác của bệnh gan nhiễm mỡ bao gồm: • Thuốc • Viêm gan siêu vi • Bệnh gan tự miễn hoặc được thừa kế • Giảm cân nhanh chóng • Suy dinh dưỡng Nghiên cứu gần đây cho thấy phát triển quá mức của vi khuẩn trong ruột non và những thay đổi khác trong ruột có thể liên quan với bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu. Gan nhiễm mỡ cấp tính của mẹ và thai nhi Mặc dù rất hiếm, chất béo có thể tích tụ trong gan của một người mẹ trong quá trình mang thai , đưa cả mẹ và thai nhi có nguy cơ nghiêm trọng. Hoặc có thể bị suy gan, suy thận, nhiễm trùng nặng, hoặc xuất huyết. Không ai hoàn toàn hiểu được nguyên nhân của nó, nhưng kích thích tố có thể đóng một vai trò. Sau khi chẩn đoán được xác nhận, em bé được chuyển càng nhanh càng tốt. Mặc dù người mẹ có thể cần chăm sóc đặc biệt trong vài ngày, chức năng gan thường trở lại bình thường trong vòng một vài tuần. Các triệu chứng của bệnh gan nhiễm mỡ Bệnh gan nhiễm mỡ thường là im lặng, sản xuất không có triệu chứng, đặc biệt là trong đầu. Nếu những tiến bộ bệnh - mà thường là trong khoảng thời gian năm, hoặc thậm chí nhiều thập kỷ - nó có thể gây ra vấn đề mơ hồ như: • Mệt mỏi • Giảm cân hoặc chán ăn • Yếu • Buồn nôn • Nhầm lẫn, đánh giá kém, hoặc khó tập trung Những triệu chứng này cũng có thể xuất hiện: • Đau ở trung tâm hoặc một phần trên bên phải của bụng • Gan lớn ra. • Thay đổi sắc tố da : da loang lổ, tối da, đổi màu, thường là trên cổ hoặc khu vực dưới cánh tay Với bệnh gan do rượu, các triệu chứng có thể xấu đi sau một thời gian uống rượu nhiều. Nếu xơ gan phát triển, gan mất khả năng hoạt động. Điều này có thể gây ra các dấu hiệu và triệu chứng như: • Giữ nước • Báng bụng. • Xuất huyết. • Vàng da (vàng da và mắt) • Suy gan Chẩn đoán gan nhiễm mỡ Chẩn đoán xác định chỉ cần siêu âm gan là đủ và chính xác 100%. Nhưng để chẩn đoán nguyên nhân thì cần thêm các xét nghiệm máu hỗi trợ như chức năng gan, mỡ máu, đường huyết, nội tiết tố, viêm gan siêu vi,… Điều trị bệnh gan nhiễm mỡ Điều trị trước tiên là chúng ta điều trị nguyên nhân như hạ mỡ máu, điều trị tiểu đường, ngưng rượu bia, Chế độ ăn uống thích hợp, tập thể dục thường xuyên, uống nhiều nước và tránh táo bón là các phương pháp tốt góp phần hạn chế phát triển gan nhiễm mỡ. Lưu ý, mục tiêu đều trị gan nhiễm mỡ là chúng ta hạn chế sự phát triển của nó cũng như bảo vệ gan chứ không thể đưa gan trở lại cấu trúc bình thường được. Metformine đang cũng được xem là loại thuốc có thể ngăn chặn sự phát triển của gan nhiễm mỡ. Các loại thuốc hỗ trợ gan và các vitamine chống gốc tự do gây tổn hại cho tế bào trong cơ thể cũng có thể điều trị hỗ trợ cho sự điều trị gan nhiễm mỡ nhưng phải có chỉ định đúng của bác sĩ chứ không thể coi như thuốc bổ thong thường. HÃY CHỐNG GAN NHIỄM MỠ BẰNG Ý THỨC VÀ CUỘC SỐNG LÀNH MẠNH. BS Trương Hiếu Nghĩa |
1-10 of 14