Tin mới
Hiển thị bài đăng 1 - 7trong tổng số 7.
Xem nội dung khác »
|
Cơ xương khớp
Các nguyên nhân viêm khớp, cách điều trị và phòng ngừa
Các nguyên nhân viêm khớp, cách điều trị và phòng ngừa
Viêm thoái hóa khớp là một bệnh mãn tính ảnh hưởng đến bất cứ ai ở mọi lứa tuổi, nhưng thường sau 50 tuổi. Nó có thể gây ra đau âm ỉ, đau cứng khớp, đau sưng các khớp, và có thể gây ra biến dạng các khớp. Các yếu tố sau đây có thể gây ra hoặc làm tăng nguy cơ phát triển căn bệnh này:
Dinh dưỡng trong viêm thoái hóa khớp Có những chất dinh dưỡng quan trọng hỗ trợ làm giãm các triệu chứng của viêm khớp, làm chậm tiến triển của nó và ngăn chặn sự phát triển của căn bệnh này:
Làm thế nào để ngăn ngừa thoái hóa khớp? Để bảo vệ sụn, phải áp dụng quy tắc của cuộc sống:
BS Trương Hiếu Nghĩa |
BỆNH GÚT (GOUT – GOUTTE) HAY CÒN GỌI LÀ BỆNH THỐNG PHONG
Từ ngàn xưa, bệnh gút được xem như là bệnh của người “ giàu” vì nó lien quan chặc chẽ đến cách ăn uống sơn hào hải vị ! Nhưng ngày nay dường như nó vẫn còn có ý nghĩa đối với thế hệ con người ngày nay, nhất là ở xứ sở Việt nam dời sống không cao nhưng tỉ lệ bệnh gút vẫn gia tăng và vẫn xãy ra dối với tầng lớp ăn uống dư thừa, uống rượu tây, dư cân béo phì !!!! Gout là gì? Gút là một dạng viêm khớp, một tình trạng viêm gây đau và sưng các khớp gây ra bởi sự tích tụ của uric acid trong cơ thể do ăn quá nhiều một số thực phẩm gây bệnh gout, vì vậy chế độ ăn uống đóng một vai trò. Nguyên nhân của gút Đây là một trong số ít các loại viêm khớp mà nguyên nhân được biết đến. Nó là kết quả từ sự lắng đọng của các tinh thể dạng que kim của acid uric trong mô liên kết, sụn các khớp. Đây là một sản phẩm của sự phân hủy của purines hoặc các sản phẩm chất thải trong cơ thể.Thông thường uric acid bị phá vỡ trong máu và được thải trừ qua nước tiểu.Khi cơ thể tăng sản xuất uric acid hoặc nếu thận không loại bỏ đủ của nó ra khỏi cơ thể, sẽ gây tăng uric acid trong máu và sẹ tạo các tinh thể urat lằng động trong các mô lien kết của các khớp gây bệnh gút. Nhưng có trường hợp tăng uric acid máu nhưng không gây bệnh gút và không nguy hiểm. Yếu tố di truyền cũng được xem như có yếu tố góp phần gây ra bệnh gút nếu yếu tố gia đình rõ ràng. Người dư cân hoặc thừa cân sẽ dễ bệnh gút hơn nhưng người khác. Các loại thực phẩm gây ra bệnh gút ? Các loại thực phẩm giàu purine. Chúng bao gồm bia và đồ uống có cồn khác, cá cơm, cá mòi (dầu), bọc trứng cá, cá trích, nấm men, thịt nội tạng (ví dụ như, gan, thận), các loại đậu (ví dụ, đậu khô, đậu Hà Lan và đậu nành), chiết xuất thịt, consommé , nước thịt, nấm, rau bina, măng tây, súp lơ, và gia cầm. Giảm cân có thể giúp làm giảm nồng độ acid uric trong những người thừa cân. Các triệu chứng bệnh gút Các triệu chứng bệnh gút thường xãy ra đột ngột, cơn đau dữ dội trong đêm ở các khớp, nhất là khớp bàn chân ngón cái kèm sưng, nóng và đỏ. Nó cũng có thể xãy ra ở các khớp đầu gối, mắt cá chân, bàn chân, bàn tay, cổ tay và khuỷu tay.Tinh thể của uric acid, được gọi là hạt tophi, đọng thành cục dưới da quanh khớp và lâu ngày phá hủy cả khớp. Ngoài ra, tinh thể uric acid cũng có thể thu thập trong thận và gây sỏi thận. Gout phát triển nhanh chóng, thường trong vòng 12-24 giờ. Kiểm tra và chẩn đoán Khám lâm sàng trong đợt cấp rất dễ chẩn đoán bệnh gút. Nếu cần Bác sĩ có thể trích xuất một mẫu dịch khớp để nó có thể được kiểm tra dưới kính hiển vi cho bất kỳ sự hiện diện của các tinh thể urat. Xét nghiệm máu có thể cho thấy nồng độ uric acid trong máu và tiếp tục xác định chẩn đoán. Trong vài trường hợp, có thể chụp x quang khớp để chẩn đoán mức độ tổn thương của các khớp. Điều trị và chế độ ăn uống Điều trị y tế là nhằm mục đích giảm đau và viêm cấp tính tấn công và ngăn chặn sự xuất hiện của các cuộc tấn công trong tương lai. Nếu không điều trị có thể mất đến một tuần các triệu chứng của một cuộc tấn công bệnh gút dịu bớt. Các cuộc tấn công của bệnh gút có thể tái phát. Lúc đầu, khoảng thời gian giữa các cuộc tấn công có thể được miễn là vài tháng hoặc thậm chí nhiều năm. Tuy nhiên theo thời gian các cuộc tấn công có xu hướng xảy ra thường xuyên hơn và có xu hướng trầm trọng hơn. Điều trị gút cần phải do bác sĩ chuyên khoa chỉ định thuốc và phương pháp đều trị phù hợp cho từng người bệnh. Các thuốc thông thường bao gồm thuốc giãm đau, kháng viêm, colcichin trong đợt cấp. Thuốc Allopurinol để làm giãm uric acid trong máu để ngừa gút tái phát ở người đã bị gút. Phẫu thuật có thể cần thiết để khôi phục lại chức năng khớp. Điều này có thể liên quan đến phẫu thuật thay khớp. Ngăn chặn sự xuất hiện của các cuộc tấn công trong tương lai: Ngăn chặn các cuộc tấn công của bệnh gút cũng quan trọng như điều trị các triệu chứng của một cuộc tấn công cấp tính. Cách thức mà bệnh gout có thể được ngăn chặn bao gồm: - Thuốc: Allopurinol vẫn là thuốc ngừa tăng uric acid được sữ dụng rộng rãi, nhất là người đã bị gút. - Chế độ ăn uống thay đổi - là nhằm mục đích hạn chế hoặc tránh các thực phẩm giàu purin. Purin là những chất được tìm thấy trong một số loại thực phẩm và sản xuất acid uric khi bị phá vỡ bởi cơ thể. Thực phẩm giàu purin bao gồm:
- Hạn chế uống rượu - cũng rất quan trọng. Rượu làm cho cơ thể mất nước (bằng cách tăng lượng nước tiểu và kéo nước từ máu), do đó làm tăng nồng độ acid uric trong máu. Bia rất giàu purin như vậy nên tránh. - Uống nhiều nước không cồn - từ tám đến 10 ly một ngày được khuyến khích. Điều này sẽ giúp để tuôn ra những tinh thể acid uric ra khỏi cơ thể. - Duy trì một trọng lượng cơ thể khỏe mạnh - sẽ giúp giảm căng thẳng trên các khớp bị ảnh hưởng và làm giảm khả năng phát triển bệnh gút. Các biến chứng của bệnh gút Nếu nồng độ acid uric vẫn tăng trong thời gian dài của thời gian, hoặc có thường xuyên, các cuộc tấn công thường xuyên của bệnh gút, lắng đọng các muối urat của uric acidc có thể gây tổn thương và biến đạng các khớp kèm nốt Tophi và gây tổn thương vĩnh viễn cho các khớp. Để ngăn chặn các biến chứng của bệnh gút thì điềut quan trọng nhất là phải điều trị cơn gút một cách nhanh chóng và ngăn chặn các cuộc tấn công bệnh gút tái phát bằng cách áp dụng các biện pháp nêu trên. HÃY CÓ Ý THỨC BỆNH GÚT KHI BẮT ĐẦU CÁC CUỘC ĂN UỐNG, RƯỢU MẠNH DƯ THỪA !!!! Bs. Trương Hiếu Nghĩa |
BẢO VỆ SỨC KHỎE CỦA XƯƠNG ĐỂ PHÒNG TRÁNH LOÃNG XƯƠNG
Bảo vệ sức khỏe xương chúng ta không quá khó khăn nếu chúng ta biết lo và biết nghĩ về nó. Chế độ ăn uống, hoạt động thể chất và lối sống ảnh hưởng đến sức khỏe của xương và các cấu trúc chính của nó. Tại sao sức khỏe của xương quan trọng? Xương của bạn đang thay đổi liên tục , xương mới được tạo ra để thay cho xương già cũ mất đi. Khi còn trẻ, cơ thể của chúng ta sản sinh và tăng sinh xương mới nhanh hơn quá trình mất xương, và tăng khối lượng xương tạo khung xương vững chắc cho cơ thể chúng ta. Hầu hết mọi người đạt khối lượng xương hoàn chỉnh vào khoảng 30 tuổi. Sau đó, sự tu sửa xương vẫn tiếp tục, nhưng bạn bị mất xương nhiều xương tái tạo và sự loãng xương xuất hiện dần dần. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của xương? Một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của xương bao gồm: • Lượng canxi trong chế độ ăn uống của bạn. Một chế độ ăn ít canxi góp phần giảm sút mật độ xương, mất xương sớm và tăng nguy cơ gãy xương. • Hoạt động thể chất. Những người có thể chất không hoạt động có nguy cơ loãng xương nhiều hơn so những người không hoạt động thể chất ( tập thể dục, chơi thể thao) • Thuốc lá và rượu. Hút thuốc lá góp phần làm xương yếu. Tương tự như vậy, uống thường xuyên có nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày làm tăng nguy cơ loãng xương bởi vì rượu có thể cản trở khả năng hấp thụ canxi của cơ thể. • Giới tính, tạng và tuổi tác. Nữ bị loạng xương nhiều hơn nam giới. Nhẹ cân và nhỏ con dễ bị loạng xương và càng lớn tuổi thì loãng xương tăng dần, nhất là sau tuổi mãn kinh. • Chủng tộc và yếu tố gia đình. Người da trắng và người châu á có tỉ lệ loãng xương cao hơn. Ngoài ra, có cha mẹ hoặc anh chị em bị loãng xương sớm và bị gãy xương thì bạn có nguy cơ bị loãng xương sớm và nhiều hơn. • Mức độ hormone. Quá nhiều hormon tuyến giáp có thể gây mất xương. Ở phụ nữ, mất xương tăng đáng kể ở thời kỳ mãn kinh do lượng estrogen giảm. Kéo dài thời gian không có kinh nguyệt (vô kinh), trước khi mãn kinh cũng làm tăng nguy cơ loãng xương. Ở nam giới, nồng độ testosterone thấp có thể gây ra một sự mất mát khối lượng xương. • Rối loạn và biếng ăn. Những người bị chứng biếng ăn hoặc ăn vô độ có nguy cơ mất xương. Ngoài ra, dạ dày phẫu thuật (phẫu thuật cắt), phẫu thuật và điều kiện như bệnh Crohn, bệnh celiac và bệnh Cushing dễ bị loãng xương do không hấp thu đủ calci • Một số thuốc. Sử dụng lâu dài của thuốc corticosteroid như prednisone, cortisone, prednisolone và dexamethasone, đang gây tổn hại cho xương. Các loại thuốc khác có thể làm tăng nguy cơ loãng xương bao gồm các chất ức chế aromatase để điều trị ung thư vú, các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, methotrexate, một số loại thuốc chống động kinh và thuốc ức chế bơm proton. Các cách có thể làm để giữ cho xương khỏe mạnh: Có một vài cách đơn giản để ngăn chặn hoặc làm chậm mất xương như: • Đủ chất canxi trong chế độ ăn uống của bạn. Đối với người lớn tuổi từ 19 đến 50 và nam giới độ tuổi từ 51-70, chế độ ăn uống được đề nghị 1.000 miligram (mg) canxi mỗi ngày. Đề nghị tăng đến 1.200 mg một ngày cho phụ nữ sau 50 tuổi và cho những người đàn ông sau 70 tuổi. Nguồn cung cấp canxi bao gồm các sản phẩm sữa, hạnh nhân, bông cải xanh, cải xoăn, cá hồi đóng hộp với xương, cá mòi và các sản phẩm đậu nành như đậu phụ.Nếu bạn cảm thấy khó khăn để có được đủ canxi từ chế độ ăn uống của bạn, hãy hỏi bác sĩ của bạn về bổ sung. • Chú ý đến vitamin D. Cơ thể bạn cần vitamin D để hấp thụ canxi.Đối với người lớn tuổi từ 19-70, chế độ cần vitamin D là 600 đơn vị quốc tế (IU) một ngày. Đề nghị tăng lên 800 IU mỗi ngày cho người lớn tuổi 71 trở lên. Nguồn cung cấp vitamin D bao gồm dầu cá, như cá ngừ và cá mòi, lòng đỏ trứng và sữa. Ánh sáng mặt trời cũng góp phần vào sản xuất của cơ thể của vitamin D. • Hoạt động thể chất mỗi ngày. Bài tập mang nặng, chẳng hạn như đi bộ, chạy bộ, quần vợt và leo cầu thang, có thể giúp chúng ta củng cố xương vững chắc và mất xương chậm. • Tránh lạm dụng thuốc. Không hút thuốc và tránh uống nhiều hơn hai ly rượu mỗi ngày. • Khám sức khỏe định kỳ : khám sức khỏe định kỳ để kịp thời chỉnh đốn sự lão hóa của cơ thể, bổ sung sự thiếu sót của cơ thể như vitamine, khoáng chất, hốc môn, collagen,…. XƯƠNG CHÚNG TA NHƯ MỘT CÂY CỔ THỤ, NẾU CÓ NỀN ĐẤT TỐT, ĐƯỢC CHĂM SÓC TỐT VỚI ĐẦY ĐỦ CHẤT DINH DƯỠNG, ĐẦY ĐỦ CHẤT DƯỠNG KHÍ, KHÔNG BỊ SỰ TÀN PHÁ Ô NHIỄM CỦA MÔI TRƯỜNG THÌ SẼ LUÔN VỮNG CHẮC TRƯỚC PHONG BA BẢO TỐ VÀ TRƯỜNG SINH THEO THỜI GIAN. HÃY CHĂM SÓC SỚM ĐỪNG ĐỂ QUÁ MUỘN. BS Trương Hiếu Nghĩa |
Những điều cần biết về bệnh đau lưng
Chúng ta biết rằng có tới 80% người lớn sẽ
bị đau thắt lưng , nhất là trong cuộc sống ngày nay đa số chạy theo công
việc nên không còn thời gian để tập luyên và cho cột sống, cơ thể
nghĩ ngơi. Khoảng 90% đau thắt lưng sẽ giảm và hết đi trong vòng 6 tuần lễ
bất kể là có điều trị hay không Cấu trúc cơ thể học của cột sống con người có 33 đốt: 7 đốt cổ, 12 đốt ngực, 5 đốt thắt lưng, 5 đốt cùng và 4 đốt cụt. Tới khi trưởng thành, các đốt cùng và cụt dính lại với nhau, chỉ còn lại hai xương cùng và xương cụt. Xương sống là trục chính của cơ thể, nâng đỡ sức nặng các phần ở bên trên của cơ thể là đầu, mình, hai tay. Trong ống sống có tủy sống (spinal cord), tận cùng khoảng D12 – L1 sau đó là chùm dây thần kinh gọi là chùm đuôi ngựa, tương ứng với các lỏi liên sống có các đôi dây thần kinh chạy qua, có tất cả 32 đôi dây thần kinh tủy sống. Cột sống có hình chữ S theo mặt phẳng dọc và thẳng đứng theo mặt phẳng trán. Thay đổi các độ cong này thì sẽ có các hình dạng như gù, ưỡn và vẹo cột sống. Các đốt xương sống được gắn kết với nhau bằng các dây chằng, chủ yêu dây chằng dọc trước, dọc sau và liên mấu gai sống. Trong đó, dây chằng dọc sau có các tế bào thần kinh nên khi bị chèn ép hoặc kéo giản sẽ gây đau. Ngoài ra, cột sống còn được bảo vệ và nâng đỡ bởi khối cơ quanh cột sống. Do đó có nhưng trường hợp gây đau lưng là do bệnh lý vùng cơ, dây chằng chứ không phải cột sống. Trong các trường hợp này chụp hình cột sống hoàn toàn bình thường. Nằm giữa các đốt xương là một cấu trúc dẹp (đĩa liên sống) cấu tạo bằng chất collagen rất bền chắc dùng làm chất đệm cho đốt xương, chống đỡ với sức mạnh va chạm. Khi mới sanh, nước chiếm 80% thành phần cấu tạo đĩa và đĩa mềm sốp. Khi tuổi già đi thì nước trong đĩa khô dần gây thoái hóa đĩa sống. Vì đĩa không có mạch máu nuôi dưỡng, cho nên khi bị tổn thương thì không tự lành được. Đau lưng có thể chia làm 2 loại:
Vấn đề chẩn đoán bệnh lý đau lưng : 1. Khám lâm sàng : Xác định cơ chế gây đau, các bệnh lý sẵn có, tiền sử bệnh, các triệu chứng thực thể hiện tại,… Khám lâm sàng để xem giới hạn vận động cột sống, điểm đau nổi bật, các vùng rối loạn cảm giác và vận động của các dây thần kinh. Nếu khám lâm sàng kỹ và chính xác sẽ giúp chẩn đoán chính xác các nguyên nhân và hạn chế những chỉ định cận lâm sàng không cần thiết và cũng để có hướng điều trị thích hợp. 2. Chụp hình x quang cột sống : Không thể thiếu được và là chỉ định cận lâm sàng đầu tiên. Trước hết để đánh giá có bất thường bẩm sinh hay tổn thương thấy được trên phim. Nhưng cần phải chụp phim đạt chuẩn mới đọc được hết các bệnh lý và nếu cần phải chụp thêm các tư thế bổ sung và chụp “ động “ như nghiêng phải, nghiêng trái, cúi, ngữa để chẩn đoán chính xác hơn. 3. Chụp hình cộng hưởng từ ( MRI ) cột sống : Đây là kỹ thuật mới và hoàn hảo để chẩn đoán các bệnh lý cột sống. Nhưng cần phải có máy đạt tiêu chuẩn, chụp đúng tiêu chuẩn và đúng chuyên gia chẩn đoán hình ảnh đọc mới có khả năng chẩn đoán chính xác các bệnh lý vùng cột sống. Trong một số trường hợp thì cần phải chụp bổ sung bằng bơm thuốc cản từ để thấy được một số tổn thương rõ hơn. 4. Chụp hình cắt lớp điện toán đa lát cắt ( MSCT ) : Với kỹ thuật mới, với hình ảnh tái tạo hoàn hảo nên ngày nay cũng được ứng dụng nhiều trong bệnh lý cột sống. Điểm khác biệt với MRI là khả năng chẩn đoán những viêm nhiễm sớm kém nhạy cảm hơn chụp MRI. 5. Đo điện cơ ( EMG ): Góp phần chẩn đoán chính xác vị trí tổn thương của dây thần kinh, nhất là các trường hợp các phương tiện chẩn đoán trên bình thường. Vấn đề điều trị bệnh lý đau lưng: Tùy thuộc hoàn toàn vào nguyên nhân, muốn điều trị hiệu quả cần phải điều trị từ nguyên nhân chứ không thể chỉ điều trị triệu chứng, do đó cần phải “ CHẨN ĐOÁN CHÍNH XÁC ” trước khi điều trị. Thà “ TỐN TIỀN CHÍNH ĐÁNG ” một lần còn hơn là điều trị theo suy đoán và điều trị triệu chứng.
1. Đau lưng cấp do nguyên nhân cơ học rõ ràng, ví dụ như nâng vật nặng, chơi thể thao,… Thường do căng cơ hoặc thoát vị đĩa đệm. Điều quan trọng nhất là cần cho người bệnh nằm bất động tại giường có phản cứng, không được nằm giường lò xo, nằm ngửa, hai chân hơi co và đệm gối nhỏ dưới kheo chân. Tránh vận động đột ngột. Uống thuốc giảm đau và chống co thắt kèm chườm lạnh bằng khăn lạnh để sau lưng trong vòng 12 giờ đầu để giảm đau, sau đó chuyển sang chườm nóng để giãn cơ. Theo nghiên cứu mới nhất thì tránh nằm bất động quá lâu, khi đã giảm đau thì cần cử động nhẹ nhàng, xoay nhẹ khớp hông theo chiều và ngược chiều kim đồng hồ để thư giãn dần khối cơ, rồi tiếp tục thử nhẹ nhàng các động tác cúi, ngửa, nghiêng phải, nghiêng trái. Nếu cơn đau không thuyên giảm và ngày càng năng nề hơn thì cần phải tiến hành các phương pháp chẩn đoán trên.
2. Đau lưng mãn tính : Điều trị hiệu quả hay không là tùy thuộc vào chẩn đoán được nguyên nhân. a. Các nguyên nhân do thoái hóa cột sống, đĩa đệm, loãng xương thì thường không cần phải dùng các thuốc kháng viêm mà chỉ cần giảm đau thường như Paracetamol, Analgine,… kết hợp với vật lý trị liệu nhẹ nhàng và tập luyên thể dục thường xuyên. Bồi dưỡng calci, các chất khoáng,… b. Các nguyên nhân do viêm khớp liên sống, viêm bao rễ dây thần kinh thì có thể uống thuốc kháng viêm hoặc tiêm thuốc kháng viêm tại chỗ,.. c. Các nguyên nhân thực thể không thể hồi phục bằng điều trị thông thường như thoát vị đĩa đệm nặng chèn ép, trượt thân sống, u chèn ép thì bắt buộc phải mỗ. Ngày nay, với kỹ thuật vi phẩu thuật, phẩu thuật laser mang lại kết quả điều trị rất tốt cho các bệnh lý này, nhưng vấn đề cần quan tâm là vật lý trị liệu sau mỗ phải được tích cực chăm sóc Chỉ định mỗ chỉ được đặt ra khi có chẩn đoán chính xác. Vấn đề phòng ngừa Vấn đề phòng ngừa có hai giai đoạn: Phòng ngừa sớm để hạn chế thoái hóa và các bệnh lý cột sống, phòng ngừa để diễn tiến bệnh không nặng hơn khi đã bị bệnh lý cột sống. Chúng ta cần phòng ngừa sớm bằng cách kiểm tra sức khỏe định kỳ, thường xuyên tập luyện thể thao, rèn luyên cơ thể khỏe mạnh, chế độ sinh hoạt và làm việc hợp lý. Một quan niệm sai lầm chúng ta cần tránh là làm việc nhiều mỗi ngày và chơi thể thao là đủ, nhưng chúng ta cần biết rằng có những môn thể thao thích hợp cho cột sống như bơi lội, thể dục nhịp điệu và có những môn thể thao không có tác động lên côt sống như tennis, cầu lông, bóng chuyền, chạy, đi bộ nhanh thì chúng ta cần phải tập thêm xem như làm nóng các động tác riêng cho cột sống như xoay, cúi, ngửa, nghiêng,.. Một vấn đề chúng ta cũng cần lưu ý là chớ coi bệnh lý đau cột sống là chuyện “THƯỜNG NGÀY Ở HUYỆN” mà phải khi khám để được chẩn đoán chính xác và loại trừ các nguyên nhân nặng nề như ung thư, lao cột sống,… Ngoài ra
dể đề phòng thoái hóa đĩa sống thì Glucosamine, Chondroitine, MSM cũng góp phần
rất quan trọng để duy trì độ mềm dẻo và chắc chắn của các đĩa sống và hệ dây
chằng quanh cột sống cũng như bề mặt các khớp liên sống. BS Trương Hiếu Nghĩa |
Bệnh loãng xương: Nguy cơ tiềm ẩn ở lứa tuổi mãn kinh
Bệnh loãng xương là bệnh lý làm xương yếu dần và gây hiệu quả xương giòn và dễ gãy. Nếu bạn bị loãng xương thì bạn có nguy cơ bị gãy xương đặc biệt là ở hông, cột sống và cổ tay. Bệnh loãng xương thường coi là bệnh lý ở phụ nữ lớn tuổi nhưng thực tế là loãng xương bắt đầu từ giai đoạn sớm hơn. Phụ nữ có mật độ xương ở mức cao nhất ở lứa tuổi 30 và họ cần phải có đủ lượng canxi để tạo xương và duy trì sức khỏe ở giai đoạn còn lại. Ở Mỹ có gần 10 triệu người mắc bệnh loãng xương, phụ nữ chiếm trên 80% trong số đó. Người ta dự đoán rằng cứ 1 trong 2 phụ nữ và 1 trong 8 nam giới trên 50 tuổi bị bệnh loãng xương. Theo Tổ chức Y tế thế giới, tỷ lệ bệnh loãng xương trong phụ nữ da trắng sau mãn kinh vào khoảng 14% ở độ tuổi từ 50 - 59, 22% trong độ tuổi từ 60 - 69, 39% trong độ tuổi từ 70 - 79 và 70% ở độ tuổi từ 80 trở lên. Nguyên nhân loãng xương là gì? Loãng xương là do mất cân bằng chu trình tạo xương của cơ thể. Trong suốt cuộc đời, cơ thể chúng ta đào thải xương già và tái tạo xương mới trong chu trình liên tục. Cho đến giữa những năm của độ tuổi 30 xương vẫn tiếp tục phát triển, cơ thể tạo xương nhiều hơn là mất, sau đó quá trình tiêu xương và tạo xương diễn ra cân bằng. Nhưng đến thời kỳ mãn kinh thì thì cân bằng này bị phá vỡ, thay đổi hoóc môn trong cơ thể làm cho mất xương nhanh hơn tạo xương. Mãn kinh làm tăng mất xương Mãn kinh thường xảy ra vào khoảng tuổi 50. Thay đổi chính trong thời kỳ này là lượng hoóc môn estrogen giảm mạnh. Khi lượng estrogen giảm làm xương mất nhanh hơn. Thực tế là trong vòng 5 năm đầu tiên sau mãn kinh một số phụ nữ vẫn có thể mất tới 25% trọng lượng xương của cơ thể. Ở nhiều phụ nữ mất xương trầm trọng làm cho xương yếu và giòn. Các nguyên nhân khác gây loãng xương Mãn kinh là tác động thường gặp nhất gây loãng xương và do khi phẫu thuật cắt bỏ hai buồng trứng (nơi sản xuất estrogen) cũng gây loãng xương. Tuy nhiên mất xương cũng có thể do bệnh khác hoặc các tác nhân khác như là dùng corticoid quá liều và kéo dài (corticoid thường được dùng để điều trị bệnh hen và bệnh khớp), các vấn đề về tuyến giáp trạng, ít vận động cơ, hàm lượng canxi thấp trong khẩu phần ăn. Các biểu hiện của bệnh loãng xương? Thông thường loãng xương xảy ra trong rất nhiều năm. Ở giai đoạn sớm bệnh loãng xương có thể không có biểu hiện gì hoặc bạn có thể bị đau âm ỉ ở xương hoặc cơ, thường là đau ở vùng thắt lưng hay cổ. Giai đoạn sau bạn có thể cam thấy đau chói xuất hiện đột ngột, dấu hiệu này có thể không lan nhưng tăng lên khi bạn mang các vật nặng tỳ lên vùng đó, thường giảm đau trong vòng một tuần, nhưng cơn đau lại xuất hiện trở lại và kéo dài trên 3 tháng. Bạn có thể bị gãy xương có thể là gãy cột sống chẳng hạn thậm chí không ngã hay chấn thương gì. Rất nhiều người loãng xương bị gãy cột sống gây chèn ép khi cúi gập người. Gãy xương có thể xảy ra ở các vị trí khác nhau nhưng thường ở hông hay cổ tay. Bệnh loãng xương có thể đe dọa khả năng độc lập của bạn Thật vậy, bệnh loãng xương có thể gây gãy xương cột sống, cổ tay, hông hay các xương khác, khi các xương này bị gãy bạn sẽ trở thành người tàn tật và phải phụ thuộc. Gãy xương cổ tay ảnh hưởng đến công việc hàng ngày như đi chợ, nấu nướng, giặt quần áo..., gãy xương hông có thể gây tàn tật vĩnh viễn. Ai là người có nguy cơ loãng xương? Bạn có thể bị loãng xương nếu bạn đã bị mãn kinh. Không may là không ai trong chúng ta có thể kiểm soát được những thay đổi hoóc môn khi mãn kinh. Sau mãn kinh, loãng xương tiến triển theo thời gian, xương mất nhiều lên. Kết quả là một hoặc nhiều xương bị gãy, và sau đó là đau kéo dài và tàn tật. Người ta ước tính rằng khoảng 40% phụ nữ trên 50 tuổi sẽ phải chịu gãy xương do loãng xương vào lúc nào đó trong phần còn lại của cuộc đời. Chẩn đoán loãng xương càng sớm càng tốt là bước rất quan trọng để giúp hạn chế mất xương ở giai đoạn sớm nhất có thể. Mãn kinh là nguyên nhân quan trọng nhất gây loãng xương. Các yếu tố tham gia vào nguy cơ loãng xương như: - Gia đình có người bị loãng xương. - Mãn kinh sớm (trước tuổi 45). - Gãy xương trước đây có thể là do loãng xương. - Phụ nữ da trắng và châu Á. - Người gầy hoặc nhỏ xương. - Sử dụng thuốc như là thuốc corticoid, hoóc môn tuyến giáp. - Hút thuốc, uống rượu. - Không tập thể dục. - Lượng canxi trong khẩu phần ăn thấp. Bạn nên nhớ rằng chỉ riêng mãn kinh là nguyên nhân quan trọng nhất gây bệnh loãng xương. Thậm chí không có các yếu tố khác bổ sung bạn vẫn có thể bị loãng xương. Không chờ tới khi gãy xương... Nếu bạn ở trong đối tượng có nguy cơ loãng xương hãy đi khám bác sỹ để được kiểm tra, tư ván và dùng thuốc hỗ trợ. Sau đây là một số câu hỏi để hỏi bác sỹ của bạn: Làm thế nào để chăm sóc xương của tôi tốt hơn? Có vài cách có thể giúp phụ nữ làm chậm mất xương trong tương lai thậm chí những điều này không chữa khỏi loãng xương. Canxi có thể làm chậm mất xương nhưng không thể dừng mất xương. Trong suốt cuộc đời, canxi đóng vai trò chìa khóa duy trì tình trạng của xương. Canxi rất cần thiết khi bạn đang trong giai đoạn phát triển, thường là cho đến tuổi 35, khi này cơ thể cần canxi để tạo xương mạnh. Canxi cũng có vai trò đặc biệt trong giai đoạn sau của cuộc đời khi nó có thể giúp làm chậm mất xương. Nhưng trái ngược với nhiều người nghĩ, canxi không thể dừng được mất xương và không thể làm xương khỏe lên sau mãn kinh. Vai trò của tập luyện Tập luyện thường xuyên như đi bộ nhanh, chạy, tennis có thể giúp tăng độ bền của xương. Các bác sỹ sẽ tư vấn chương trình tập luyện phù hợp với bạn. Tôi có nên đo mật độ của xương không? Đây là cách đo chính xác mật độ xương hiện tại của bạn, và các xét nghiệm này giúp bác sỹ dự đoán nguy cơ gãy xương trong tương lai. Các bác sỹ cũng có thể sử dụng các xét nghiệm này để theo dõi trong những năm tiếp theo. Các xét nghiệm theo dõi này giúp bác sỹ so sánh kết quả hiện tại và trong tương lai để tìm hiểu tốc độ mất xương của bạn theo thời gian và đánh giá hiệu quả điều trị. Quan điểm điều trị là gì? Điều trị loãng xương là làm chậm lại hoặc ngưng quá trình mất xương và phòng gãy xương, kiểm soát đau do bệnh loãng xương gây ra. (Theo Toquoc.gov.vn) |
Bệnh loãng xương ở nam giới
|
1-7 of 7