1/. Lao sơ nhiểm: Có các dạng - Hình ảnh X quang phổi bình thường. - Hạch rốn phổi 1 hoặc 2 bên hoặc cả hai hoặc hạch vùng cạnh (P) khí quản. - Phức hợp lao sơ nhiểm = đám mờ thâm nhiểm chủ mô phổi + dãi mờ nối lền với hạch rốn phổi (dạng hình quả tạ ). - Tràn dịch màng phổi đơn thuần, nhất là phổi (T).
2/. Viêm phổi lao: - Thường ở thùy trên, thùy giữa và phân thùy Nelson(Fowler ). - Tổn thương dạng đông đặc thùy và diễn tiến hang hoá khi khạc chất bả đậu. - Có thể kèm tràn dịch màng phổi hoặc hạch trung thất.
3/. Lao kê: - Là biến chứng sau lao sơ nhiểm hoặc lao hoạt tính lan theo đường máu. - Tổn thương mô kẽ dạng hạt đều 2 phế trường, có thể kèm hạch rốn phổi. - Có khả năng kèm theo viêm màng não. 4/. U lao: Khối u thường to, khá đồng nhất và có thể có vôi hoá bên trong. U hạt lao ( tuberculoma) |